Giải đáp pháp luật

Quyền được khai sinh của trẻ em
Ngày đăng 20/03/2024 | 14:13

Cháu tôi bị hủy đăng ký kết hôn do chính quyền phát hiện vợ cháu khi đăng ký tuổi thật mới hơn 16 tuổi. Vậy con của các cháu có được đăng ký khai sinh hay phải chờ khi mẹ cháu đủ tuổi, bố mẹ đăng ký kết hôn hợp pháp thì mới thực hiện thủ tục này cho con?

Trả lời

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này, bao gồm:

“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Không đáp ứng điều kiện kết hôn, trong đó có việc một trong hai bên nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn, cho dù đã được đăng ký kết hôn thì là kết hôn trái pháp luật. Việc kết hôn bị hủy, có nghĩa là giữa hai người không phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Tuy nhiên, theo Điều 68 của Luật này, “con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”. Đồng thời, quyền được khai sinh là quyền cá nhân, không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ.

Cụ thể, khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”.

Theo Điều 13 Luật Trẻ em năm 2016, “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật”.

Việc khai sinh do pháp luật về hộ tịch quy định. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ”.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Tóm lại, mặc dù cha mẹ bị hủy đăng ký kết hôn do vi phạm điều kiện kết hôn, nhưng khai sinh là quyền của trẻ em. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con mà không đợi khi mẹ đủ tuổi, cha mẹ đăng ký kết hôn thì mới thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

Thu Hường