Giải đáp pháp luật

Bị tẩy xóa thì di chúc có được coi là hợp pháp không?
Ngày đăng 24/04/2024 | 15:35

Ông bà nội tôi sinh được 3 người con (2 trai, 01 gái). Ông nội tôi mất từ khi bà nội tôi còn trẻ. Bà nội tôi rất chăm chỉ và chịu khó, ngoài tảo tần nuôi dạy chăm sóc 03 người con thì bà nội tôi cũng đã tích cóp được một số tài sản nên bà muốn lập di chúc

để phân chia tài sản cho các con nếu không may qua đời. Bà nội tôi tự viết di chúc và có sự làm chứng của 02 người hàng xóm. Qua mẹ tôi kể lại là bà nội đã viết xong di chúc, nhưng chắc bà suy nghĩ lại nên có tẩy xóa để viết lại. Tôi rất băn khoăn vì nghe nói trong di chúc thì không được tẩy xóa nên đề nghị muốn biết: có trường hợp nào di chúc bị tẩy, xóa nhưng vẫn được xem là hợp pháp không? 

Trả lời:

- Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.

- Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

- Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền của người lập di chúc như sau:

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

- Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

- Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của di chúc như sau:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

4. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa vẫn được xem là hợp pháp khi người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Do đó, nếu bà nội bạn muốn tẩy xóa, sữa chữa nội dung di chúc thì bạn nên nhắc bà nội bạn ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó nhé. Đồng thời, cũng thông tin thêm đến bạn cũng như bà nội của bạn di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.

Như Quỳnh