lĩnh vực khác

Trẻ em dưới 14 tuổi có được cấp thẻ căn cước công dân không?
Ngày đăng 25/03/2024 | 17:07  | Lượt xem: 23

Con tôi hiện nay mới 12 tuổi. Nghỉ hè tới tôi muốn cho con đi du lịch tại nước ngoài. Tôi muốn làm thẻ căn cước cho con có được không?

Trả lời:

Tại khoản 1, khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023 quy định như sau:

- Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.

- Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.”

Tại Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:

Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Tại Điều 19 Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024 quy định như sau:

Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước

1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Tại Điều 21 Luật Căn cước năm 2023 quy định như sau:

Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước

1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành từ người từ 14 tuổi mới được cấp thẻ Căn cước công dân, nhưng từ ngày 1/7/2024 thì người dưới 14 tuổi cũng được cấp thẻ căn cước. Do vậy, sau ngày 1/7/2024 chị có thể cho con 12 tuổi đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho con. Tuy nhiên, khi con đủ 14 tuổi trở lên chị cần làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước lại cho con. Chị có thể tìm hiểu thông tin dưới đây để hiểu rõ về quy định của thẻ căn cước.

Tại khoản khoản 1, 2, 3 Điều 18 Luật Căn cước năm 2023 quy định như sau:

Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước

1. Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.

2. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:

a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;

c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;

d) Ảnh khuôn mặt;

đ) Số định danh cá nhân;

e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

g) Ngày, tháng, năm sinh;

h) Giới tính;

i) Nơi đăng ký khai sinh;

k) Quốc tịch;

l) Nơi cư trú;

m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;

n) Nơi cấp: Bộ Công an.

3. Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 của Luật này.

Tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước quy định như sau:

Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
              ...
                 2. Thông tin nhân dạng.
...
           Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp
...
            2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.

Hùng Phi