LAO ĐỘNG - BẢO HIỂM

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chết?
Ngày đăng 10/10/2024 | 23:28  | Lượt xem: 63

Trong trường hợp người lao động chẳng may qua đời thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm như thế nào? Ngoài ra khi người lao động chết thì được hưởng các quyền lợi nào? 

Trả lời:

- Khoản 6 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết”.

- Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả”.

- Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau: 

 “1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

…b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;…

…2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.”

- Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

«1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị » .

Như vậy, trường hợp người lao động chết thì hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ đương nhiên chấm dứt. Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên đó là tiền lương mà người lao động chưa nhận và hoàn trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc, không quá 30 ngày. Ngoài ra, trường hợp người sử dụng lao động có thể thanh toán tiền lương và hoàn trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác cho người lao động thông qua người đại diện của những người thừa kế khi có văn bản ủy quyền giữa các người ở hàng thừa kế thứ nhất này.

Khi người lao động chết thì thân nhân của người lao động được hưởng các quyền lợi: Trợ cấp mai táng (Đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết); Trợ cấp tuất hằng tháng (Nếu đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014); Trợ cấp tuất một lần: Nếu thuộc một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất một lần theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đối với Trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần, thân nhân chỉ sẽ chỉ được hưởng 1 trong 2 loại trợ cấp trên tùy thuộc vào điều kiện đáp ứng của từng loại trợ cấp: Trợ cấp thôi việc: Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 với điều kiện người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên.

Như Quỳnh