DÂN SỰ

Thời hiệu chia thừa kế
Ngày đăng 25/11/2024 | 11:39  | Lượt xem: 99

Bố tôi kết hôn với người vợ đầu và sinh 1 người con trai năm 1977. Sau đó, người vợ đầu mất và bố tôi lấy mẹ tôi và sinh được 2 người con. Năm 1990, người con của vợ đầu bỏ nhà ra đi biệt tăm tích 30 năm nay. Năm 2018, bố mẹ tôi đã sang tên

hết lại đất cho tôi và đã có giấy chứng nhận quyền sử đất. Năm 2023, bố tôi mất, (hiện đã mất được 01 năm). Sau 30 năm mất tích thì giờ người con đầu xuất hiện, vậy tôi có phải chia tài sản cho người con đầu không. Nếu phải chia thì chia như thế nào? 

Trả lời

- Điều 149 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu như sau:

“1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.

- Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

- Điều 649 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật như sau: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

- Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

- Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ đất mà năm 2018, bố mẹ bạn sang tên cho bạn có nguồn gốc từ đâu? Trên đất có tài sản gì không? Tài sản trên đất do ai tạo lập? Việc sang tên cho bạn có hợp pháp không? Người vợ đầu của bố bạn chết năm nào?

Trường hợp đất mà năm 2018, bố mẹ bạn sang tên cho bạn có nguồn gốc là của bố, mẹ bạn tạo lập, trên đất cũng có tài sản do bố mẹ bạn tạo lập, thì tài sản trên là của bố, mẹ bạn. Nếu việc sang tên từ bố mẹ bạn sang cho bạn là hợp pháp và bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đó là tài sản của bạn. Bạn không phải chia tài sản trên cho người con của người vợ đầu với bố bạn.

Nếu việc sang tên từ bố mẹ bạn sang cho bạn là không hợp pháp thì mặc dù bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn phải chia phần di sản của bố bạn cho người con của người vợ đầu của bố bạn và những người có quyền hưởng thừa kế của bố bạn, trong trường hợp những người này có yêu cầu khởi kiện chia di sản thừa kế của bố bạn và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bạn.

Trường hợp đất mà năm 2018, bố mẹ bạn sang tên cho bạn có nguồn gốc là của bố bạn và người vợ đầu tạo lập, trên đất cũng có nhà do bố bạn và người vợ đầu tạo lập và người vợ đầu chết trước năm 1990, thì di sản đó là của bố bạn và người vợ đầu của bố bạn. Mẹ bạn và bạn có công quản lý, giữ gìn di sản. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của người vợ đầu của bố bạn đã hết (nếu các bên có yêu cầu áp dụng thời hiệu theo quy định tại Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015). Di sản của người vợ đầu thuộc về bố bạn theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015. Như vậy, toàn bộ nhà đất thuộc quyền sử dụng của bố bạn. Việc sang tên cho bạn sẽ được xem xét theo 02 trường hợp trên để xác định người con với người vợ đầu của bố bạn có được hưởng di sản thừa kế từ bố bạn không.

Như Quỳnh