BẠN CẦN BIẾT

Từ ngày 01/01/2026, Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe sẽ bị phạt tiền đến 1.000.000 đồng
Ngày đăng 31/01/2025 | 11:14  | Lượt xem: 41

Theo quy định tại Điểm m, Khoản 3, Điều 6 - Nghị định số 168/2024/NĐ-CP thì hành vi vi phạm "Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định" sẽ bị Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 

Tại Khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định: Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Thiết bị an toàn cho trẻ em là thiết bị có đủ khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ em ở tư thế ngồi hoặc nằm trên xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ chấn thương cho người dùng trong trường hợp xảy ra va chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ đột ngột, bằng cách hạn chế sự di chuyển của cơ thể trẻ em (Khoản 12, Điều 2. Giải thích từ ngữ - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).

Theo quy định tại Điểm m, Khoản 3, Điều 6 - Nghị định số 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe thì:

Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định sẽ bị Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Các quy định trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026 theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP.

Phúc An