BẠN CẦN BIẾT

Phạt tiền đến 14 triệu đồng đối với người điều khiển xe máy sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông
Ngày đăng 05/02/2025 | 11:23  | Lượt xem: 34

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi thực hiện hành vi vi phạm “Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác” sẽ bị Phạt tiền đến 1.000.000 đồng (Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm mà gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền đến 14.000.000 đồng theo quy định tại điểm b, Khoản 10, Điều 7 - Nghị định số 168/2024/NĐ-CP)

Tại khoản 6, Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định nghiêm cấm các hành vi: Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4, Điều 7 - Nghị định số 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe thì:

- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác sẽ bị Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

Ngoài việc bị phạt tiền người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm theo quy định tại điểm b, khoản 13, Điều 7 - Nghị định số 168/2024/NĐ-CP.

- Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm nêu trên mà gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng theo quy định tại điểm b, Khoản 10, Điều 7; đồng thời bị trừ 10 điểm trên Giấy phép lái xe theo quy định tại điểm d, Khoản 13, Điều 7 - Nghị định số 168/2024/NĐ-CP.

Tại Điều 58 - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về Điểm của giấy phép lái xe như sau:

1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Nguyễn Dương