LAO ĐỘNG - BẢO HIỂM

Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động của người lao động nước ngoài
Ngày đăng 22/06/2024 | 08:49  | Lượt xem: 323

Là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, tôi luôn có ý thức tuân thủ pháp luật, trong đó có việc xin giấy phép lao động.

Giấy phép lao động của tôi, do sơ ý nên bị thất lạc thì giấy phép đó có bị coi là hết hiệu lực và muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam tôi phải xin giấy phép lao động khác hay không? Tôi có nhờ văn phòng Luật tư vấn thì họ nói rằng tôi cần xin xác nhận của cơ quan Công an về việc giấy phép lao động bị mất, sau đó có thể được cấp lại giấy phép lao động cũ thì có đúng hay không?

Trả lời

Về nguyên tắc, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động.

Một trong các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực, theo khoản 1 Điều 156 của Bộ luật Lao động năm 2019 là “Giấy phép lao động hết thời hạn”.

Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ, các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm:

“1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.

2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.

3. Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn”.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu giấy phép lao động của bạn còn thời hạn nhưng bạn làm thất lạc thuộc trường hợp cấp lại.

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động được hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định này (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP), bao gồm:

“1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:

a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.

5. Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải  dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, để chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, do bạn bị thất lạc giấy phép lao động còn hiệu lực, trước tiên cần phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi bạn cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động, thì cơ quan này có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại, theo Điều 15 của Nghị định này, “bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động”.

Cũng cần lưu ý, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hùng PHi