HỘ TỊCH - QUỐC TỊCH

Phản bội Tổ quốc thuộc trường hợp xem xét tước quốc tịch Việt Nam
Ngày đăng 25/09/2024 | 12:08  | Lượt xem: 184

Em được biết, phản bội Tổ quốc là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, em muốn hỏi, người bị kết án có thuộc trường hợp bị tước quốc tịch Việt Nam hay không?

Trả lời

Điều 44 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.

Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất”.

Phản bội Tổ quốc là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nhất xâm phạm an ninh quốc gia. Người vi phạm tội này không được áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội phản bội Tổ quốc được quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

“1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, hình phạt cao nhất của tội này là tử hình.

Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về căn cứ tước quốc tịch Việt Nam như sau:  

“1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này”.

Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 32 của Luật này. Đó là:

“1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.

Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.

Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.

2. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định”.

Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này nêu trên, trong đó có tội phạm bị tuyên án phản bội Tổ quốc lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người đó.

Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam, theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ như sau: 

“1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:

a) Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;

b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;

c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.

2. Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm có:

a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam; b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan”.

Theo đó, phạm tội phản bội Tổ quốc, nếu là Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam.

Mai Hoa