XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

Mức xử phạt đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn
Ngày đăng 03/04/2020 | 14:44  | Lượt xem: 1175

Ông H được nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng lúa cạnh đường làng. Năm 2020, con trai ông lấy vợ, Ông muốn tách cho con trai ở riêng nên Ông đã đổ đất, san nền để xây nhà riêng cho con trai với diện tích là 90 m2 đất nông nghiệp được giao nhưng không làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Đề nghị Anh/chị cho biết Ông  H tư ý chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp xây nhà để ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời   

Điều 12 Luật Đất đai quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy hành vi của Ông H tự ý chuyển mục đích trái phép từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất phi nông nghiệp xây nhà để ở là vi phạm một trong những hanh vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai là “Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích”. Nếu Ông H có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất  nông nghiệp trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thì Ông H phải được phép của cơ quan nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều Điều 57 Luật đất đai quy định “Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp .......)”. Nếu Ông H không làm thủ tục theo quy định pháp luật về đất đai, ông H đã vi phạm khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và bị xử phạt cụ thể như sau:

3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

 Lứu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

Ngoài phạt tiền Ông H còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại  khoản 5 Điều 9 như sau:

 a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

 b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP 

 c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Do hành vi vi phạm của Ông H thực hiện năm 2020 nên trường hợp của Ông H không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP là “Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP” vì Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Theo bạn hỏi, ông H tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất phi nông nghiệp xây nhà để ở với diện tích 90 m2 tương dương dưới 0,01 ha nên áp dụng mức phạt quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 91 phạt tiền từ  3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (mức trung bình khung là 4.000.000 đồng nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ). Ngoài phạt tiền ông H sẽ bị áp dụng hai biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm có được.

Thủy Bích