XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn
Ngày đăng 03/04/2020 | 18:17  | Lượt xem: 826

Đầu năm 2020, gia đình tôi xây nhà trên thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại vùng nông thôn. Tuy nhiên trong quá trình làm móng tôi đã xác định sai vị trí đất thửa đất cho nên lấn sang đất chưa sử dụng của nhà nước với chiều ngang 0,5m sâu 10 m

Đề nghị anh chị cho biết công trình của tôi có vi phạm pháp luật không?  Nếu vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời:

Điều 12 Luật Đất đai quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất như sau:

Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm 

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Bạn có hỏi bạn xây dựng công trình nhưng xác định sai vị trí thửa đất cho nên lấn sang đất chưa sử dụng của nhà nước với chiều ngang 0,5m sâu 10 m là bạn đã vi phạm vào điều cấm quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai. Hành vi vi phạm của bạn bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 91/2019NĐ-CP ngày 19/11/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Điều 14. Lấn, chiếm đất

1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Ngoài phạt tiền, bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, b, d khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2017/NĐ-CP như sau:

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

 a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Của Nghị định 43/2014NĐ-CP.

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Trường hợp của bạn xác định hành vi lấn vào đất chưa sử dụng của nhà nước tại vùng nông thôn với chiều rộng 0,5m, dại là 10 m, tổng cộng là 5 m2, tương ứng với mức lấn, chiếm dưới 0,05 ha nên sẽ bị áp dụng mức phạt tiền tại điểm a khoản 1 Điều 14 phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (mức trung bình khung là 2.500.000 đồng nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ). Ngoài phạt tiền bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Theo như bạn nêu hành vi lấn, chiếm đất của bạn diễn ra đầu năm 2020 nên bạn không thuộc trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm b khoản 7 Điều 14 là buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Vì Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP áp dụng đối với hành vi vi phạm xảy ra trước trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Thủy Nguyễn