LAO ĐỘNG - BẢO HIỂM
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng lao động, người thân của tôi bị ép buộc phải chấp nhận các điều khoản bất lợi mà Công ty tuyển dụng đưa ra.
Không biết, trong trường hợp này người thân của tôi có thể nhờ tư vấn để đề nghị Công ty ký lại hợp đồng lao động được không?
Trả lời
Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:
“1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội”.
Nếu đúng như thông tin bạn cung cấp, việc Công ty ép buộc người thân của ký hợp đồng lao động với các điều khoản bất lợi cho người lao động, không đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng nêu trên là vi phạm quy định của pháp luật. Dẫn đến. hợp đồng lao động đã ký giữa hai bên bị vô hiệu.
Điều 49 của Bộ luật này quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
“1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng”.
Có thể thấy, vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng, cụ thể là sự tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực thuộc trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ.
Theo khoản 2 Điều 51 của Bộ luật này, “khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại”.
Hướng dẫn chi tiết nội dung này, Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
b) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Chính vì vậy, mặc dù vi phạm nguyên tắc giao kết, hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ nhưng các bên có thể ký lại theo đúng quy định của pháp luật (đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu trên).
Trường hợp không ký kết lại thì hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động. Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Theo điểm a khoản 5 Điều 8 của Nghị định này, “tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm”.
Do vậy, nếu chấm dứt hợp đồng lao động vô hiệu, người thân của bạn được trả trợ cấp thôi việc, với tiền lương để tính là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc do hợp đồng lao động bị Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố vô hiệu.
Hùng Phi
thông báo
- Tuyên truyền Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến toàn trình qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Hà Nội
- Tài liệu Hội nghị "Ngày Pháp luật" để tuyên truyền, phổ biến Luật Đấu thầu năm 2023 và một số văn bản triển khai thi hành Luật Đầu thầu
- Tuyên truyền phổ biến các Luật, Nghị quyết mới được Quốc hội thông qua và Chỉ thị số 23/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ
trao đổi kinh nghiệm
- Cảnh báo thủ đoạn thuê, mua tài khoản ngân hàng để thực hiện hành vi lừa đảo
- Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội: 3 trường hợp học sinh được cộng điểm ưu tiên.
- Cảnh báo thủ đoạn gọi điện đặt hàng rồi nhờ mua quà để chiếm đoạt tài sản
- Những trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1.6?