LAO ĐỘNG - BẢO HIỂM

Trợ cấp tuất một lần được tính như thế nào?
Ngày đăng 04/10/2024 | 06:59  | Lượt xem: 44

Mẹ tôi mất cách đây vài tuần. Tôi muốn hỏi về chế độ hưởng tử tuất, cụ thể là trường hợp của mẹ tôi thì người có thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng hay không? Đề nghị cho biết về cách tính trợ cấp tuất 1 lần

khi có người thân đang hưởng lương hưu chết? 

Trả lời

- Điều 67 Luật BHXH năm 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng gồm:

“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

- Điều 69 Luật BHXH năm 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần gồm:

 “1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

- Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp tuất một lần, cụ thể như sau:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết”.

Theo thông tin anh/chị cung cấp, người thân của anh/chị qua đời trong thời gian đang hưởng lương hưu, do đó thuộc trường hợp đuợc hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Thân nhân của người chết bao gồm: vợ, con, cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ, chồng, mẹ đẻ của vợ, chồng, người thân khác mà người chết có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo pháp luật được hưởng trợ cấp tuất 1 lần trong các trường hợp sau:

+ Không thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hoặc;

+ Thuộc các truờng hợp tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhưng có nguyện vọng được hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (những đối tượng này không đuợc yêu cầu hưởng trợ cấp tuất 1 lần mà sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng).

Theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

Ví dụ 1: Bà H hưởng lương hưu được 8 tháng thì mất. Thân nhân của bà H sẽ đuợc hưởng trợ cấp tuất 1 lần với mức hưởng là: 48 - (8 - 2) x 0.5 = 45 (tháng lương hưu của bà H)

Ví dụ 2: Bà H hưởng lương hưu được 8 năm 6 tháng (102 tháng) thì mất. Thân nhân của bà H sẽ đuợc hưởng trợ cấp tuất 1 lần với mức hưởng là:

48 - (102 - 2) x 0.5 = 2 (tháng lương hưu của bà H)

Vì mức trợ cấp tuất thấp nhất được hưởng là 3 tháng lương hưu nên thân nhân của bà H sẽ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần là 3 tháng lương hưu của bà H.

Như Quỳnh