HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản chung hay tài sản riêng?
Ngày đăng 11/03/2018 | 00:00  | Lượt xem: 286

Chị gái em đang ở nước ngoài nên có nhờ em tìm hiểu thủ tục ly hôn với anh rể trước khi chị quay về Việt Nam. Về tài sản, em thấy có căn nhà sau khi cưới anh chị mới đến ở, nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà chỉ ghi tên của anh rể.

Chị gái em đang ở nước ngoài nên có nhờ em tìm hiểu thủ tục ly hôn với anh rể trước khi chị quay về Việt Nam.

Về tài sản, em thấy có căn nhà sau khi cưới anh chị mới đến ở, nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà chỉ ghi tên của anh rể.

Các anh chị cho em hỏi, tất cả mọi tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng hay không? Trường hợp nào căn nhà nói trên chỉ thuộc sở hữu của một mình anh rể em?

Trả lời

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Theo Điều 43 của Luật này, tài sản riêng của vợ, chồng là:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Như vậy, không phải tất cả tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều đương nhiêu là tài sản chung của vợ chồng. Cần căn cứ quy định nêu trên và thực tế điều kiện phát sinh, thỏa thuận giữa hai vợ chồng chị gái bạn để xác định chính xác tài sản nào là tài sản chung, tài sản riêng của họ.

Nhà, đất là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng. Điều 34 của Luật này quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.

Nội dung này cũng được quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013. Đó là: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

Có nghĩa là, nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng chị gái bạn, về nguyên tắc trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải ghi đầy đủ tên của cả hai người, trừ trường hợp giữa họ có thỏa thuận ghi tên một người.

Trên thực tế, vì nhiều nguyên nhân khác nhau và do lịch sử để lại như pháp luật về đăng ký đất đai tại thời điểm đó không quy định hay sơ xuất của cơ quan thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận..., mặc dù là tài sản chung của vợ chồng, có nhiều Giấy chứng nhận chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Nếu vợ chồng chị gái bạn thuộc trường hợp này, họ có thể đề nghị cấp đổi để ghi tên hai người.

Tóm lại, nếu nhà đất là tài sản chung của vợ chồng chị gái bạn, việc chỉ ghi tên một người do hai bên thỏa thuận hoặc chưa kịp thực hiện thủ tục cấp đổi không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng và quyền sở hữu chung của họ. Ngược lại, đó là tài sản riêng của anh rể bạn.

Theo chúng tôi, bạn cần tìm hiểu thêm thông tin có liên quan từ chính vợ chồng chị gái bạn để xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng của họ.

Thu Hường