HỘ TỊCH - QUỐC TỊCH

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ngày đăng 29/08/2019 | 00:00  | Lượt xem: 152

  Chúng em quê đều ở rất xa, đang là công nhân làm việc tại Khu công nghiệp Quang Minh, Hà Nội và tạm trú ở ngay gần đó. Đề nghị các anh chị cho em hỏi, nếu muốn đăng ký kết hôn, hồ sơ chúng em phải chuẩn bị bao gồm những gì? Giấy tờ xác nhận của từng người về việc còn độc thân có bắt buộc phải xin ở quê hay có thể xin ở nơi đang tạm trú?  

Chúng em quê đều ở rất xa, đang là công nhân làm việc tại Khu công nghiệp Quang Minh, Hà Nội và tạm trú ở ngay gần đó.

Đề nghị các anh chị cho em hỏi, nếu muốn đăng ký kết hôn, hồ sơ chúng em phải chuẩn bị bao gồm những gì? Giấy tờ xác nhận của từng người về việc còn độc thân có bắt buộc phải xin ở quê hay có thể xin ở nơi đang tạm trú?

Trả lời

Theo khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014, “hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu”.

Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định nêu trên và quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ như sau:

“a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịchchỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp”.

Cưn cứ quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký kết hôn bắt buộc phải có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 của Nghị định này như sau:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.

Như vậy, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.

Như vậy, các bạn phải quay về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) để thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp không có nơi thường trú thì có thể thực hiện thủ tục này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi các bạn tạm trú. 

Cũng cần lưu ý, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Hùng Phi