HỘ TỊCH - QUỐC TỊCH

Điều kiện người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam
Ngày đăng 24/05/2018 | 08:33  | Lượt xem: 366

Vợ chưa cưới của em là công dân Nhật Bản và đang làm việc cho một tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. Chúng em chưa cưới, nhưng đã làm thủ tục đăng ký kết hôn và sống chung với nhau thì cô ấy đã đủ điều kiện đăng ký thường trú vào địa chỉ của gia đình em hay chưa?

Trả lời

Thẻ thường trú, theo khoản 14 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, “là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực”.

Điều 39 của Luật này quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam như sau:

 

“1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.

3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.

4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước”.

Như vậy, nếu hai bạn đã đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nghĩa là đã là vợ chồng của nhau, đồng thời, bạn bảo lãnh cho vợ chưa cưới của mình thì cô ấy thuộc trường hợp được xét cho thường trú tại Việt nam.

Để được xét thường trú, cô ấy phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 40 của Luật này. Cụ thể:

“1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.

3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên"

Vợ chưa cưới của bạn phải có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam; đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.

Hướng dẫn xác định thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày ngày 06/7/2015 của Bộ Công an quy định:

 

“a. Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.

b) Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật gồm một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận cư trú tạm thời; sổ đăng ký tạm trú; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú”.

Nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên, vợ chưa cưới của bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, bao gồm:

“a) Đơn xin thường trú;

b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;

c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;

d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;

đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;

e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này”.

Sau đó, vợ chưa cưới của bạn nộp hồ sơ này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Cụ thể, theo điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thường trú đối với trường hợp người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú.