HÌNH SỰ

Thông tin sai về công dụng của thuốc nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Ngày đăng 07/08/2021 | 18:43  | Lượt xem: 787

Lợi dụng tâm lý lo lắng của nhiều người về tình hình dịch bệnh, đặc biệt là khi người mắc bệnh không có triệu chứng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tự cách ly tại nhà, gần đây một giám đốc Công ty kinh doanh dược đã quảng cáo thuốc do họ sản xuất có công dụng chữa khỏi hoàn toàn bệnh COVID-19.

Thông tin này ngay lập tức bị các chuyên gia y tế bác bỏ. Tuy nhiên, không ít người đã bỏ tiền ra hàng chục triệu đồng mua tích trữ hay tặng người khác loại thuốc nói trên.

Không biết, người cố tình đưa thông tin sai sự thật về công dụng của thuốc để bán hàng có được coi là lừa đảo người tiêu dung hay không? trường hợp nào họ phải chịu trách nhiệm hình sự?

Trả lời

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Dược năm 2016, “thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm Mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, Điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, Điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.

Một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại điểm a khoản 10 Điều 6 của Luật này là, “quảng cáo thuốc khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận”.

Về nguyên tắc, cơ sở kinh doanh dược phẩm có trách nhiệm thông tin và phải chịu trách nhiệm về những thông tin do mình cung cấp cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bao gồm tên thuốc, thành phần, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo và an toàn thuốc và các thông tin cần thiết khác; thông tin cho người sử dụng thuốc bao gồm tên thuốc, công dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và những vấn đề cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc; thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về dược bao gồm thông tin cập nhật về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc.

Theo khoản 1 Điều 79 của Luật này, “việc quảng cáo thuốc thực hiện theo đúng nội dung quảng cáo đã được Bộ Y tế xác nhận và theo quy định của pháp luật về quảng cáo có liên quan”.

Như vậy, nếu đúng như thông tin của bạn, việc Công ty kinh doanh dược phẩm cố tình đưa thông tin sai sự thật về công dụng của thuốc là vi phạm quy định của pháp luật. Thậm chí, bán thuốc không đúng công dụng được xác định là chiếm đoạt tài sản của người mua có thể bị xem xét xử lý hình sự.

Theo điểm 1.6 mục 1 Công văn số 45/TANDTC-PC ngày 30/3/2020 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh COVID-19, “người có hành vi lợi dụng dịch bệnh Covid-19 đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174”.

Cụ thể, Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người vi phạm có thể phải chịu mức phạt tù tối đa đến 20 năm hoặc tù chung thân và còn có thể bị phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hùng Phi